Lịch sử trung hoa thời đại công ty Thanh. Dòng họ Ái Tân Giác La là những người đặt nền móng thứ nhất cho triều đại nhà Thanh trên Trung Quốc. Công ty Thanh là triều đại ở đầu cuối trong thời kỳ phong con kiến của Trung Hoa. Bên dưới thời nhà Thanh, quyền lực tối cao
Goryeo (918 – 1392) – Triều đại của không ít chuyển biến lịch sử. Qua ngay sát 5000 năm dựng nước với giữ nước, Đại Hàn Dân Quốc đã làm qua biết bao thăng trầm để biến đổi một non sông phát triển như ngày nay. ở bên cạnh triều đại Joseon nổi tiếng với thời gian tồn tại dài nhất trong lịch sử vẻ
Câu hỏi: Chính sách của các triều đại phong kiến Tần, Hán, Đường cụ thể có điểm gì chung? A. Giữ quan hệ hữu hảo, thân thiên với các nước láng giềng. B. Luôn thực hiện chính sách “Đại Hán”, đẩy mạnh xâm lược để mở rộng lãnh thổ. C. Chinh phục thế giới
Cuốn sách 350 vị Hoàng đế Trung Hoa trên cơ sở tôn trọng những tài liệu lịch sử có tính chất chân thực, khoa học, lấy sự hưng suy của các triều đại làm nội dung chính, tái hiện lại chân dung của 350 vị hoàng đế Trung Quốc trong suốt hơn 2000 năm từ Tần Thuỷ Hoàng
Toám tắt nội dung: Cuốn sách “350 vị Hoàng đế Trung Hoa” trên cơ sở tôn trọng những tài liệu lịch sử có tính chất chân thực, khoa học, lấy sự hưng suy của các triều đại làm nội dung chính, tái hiện lại chân dung của 350 vị hoàng đế Trung Quốc trong suốt hơn 2000 năm từ Tần Thuỷ Hoàng đến Tuyên Thống.
Như vậy qua bao lần thay đổi triều đại, tên gọi “tộc Hán”vẫn tồn tại. Quá trình phát triển tộc Hán: * Miền bắc: Quá trình phát triển tộc Hán gắn với quá trình dung hợp dân tộc qua các triều đại sau Tần.
Trong các bộ phim điện ảnh Trung Quốc, Từ Hi Thái hậu – vị Hoàng thái hậu của triều đại nhà Thanh thường tự xưng là “lão Phật gia”. Vì vậy mà “lão Phật gia” đã trở thành một cụm từ chuyên để gọi Từ Hi Thái hậu, tuy nhiên bà lại không phải là người đầu
WCZal. Đại sứ Trung Quốc tại Seoul Hình Hải MinhCHỤP MÀN HÌNH SCMPTrong cuộc gặp hôm với ông Lee Jae-myung, lãnh đạo đảng đối lập chính ở Hàn Quốc, Đại sứ Trung Quốc tại Seoul Hình Hải Minh nói Hàn Quốc không nên "đặt cược sai lầm" trong cuộc cạnh tranh Mỹ - Trung. Nhà ngoại giao cũng kêu gọi Hàn Quốc ngừng "phân ly" với Trung Quốc, đồng thời khôi phục quan hệ kinh tế và ngoại giao giữa hai nước, theo sứ Hình cáo buộc Seoul gây ra "khó khăn" trong quan hệ song phương với việc không tôn trọng các lợi ích cốt lõi của Bắc Kinh, bao gồm vấn đề Đài Loan, trong khi chịu ảnh hưởng của Washington."Quan hệ Trung - Hàn đang đối mặt với nhiều khó khăn. Thành thật mà nói, Trung Quốc không có lỗi... Chúng tôi hy vọng rằng phía Hàn Quốc sẽ giữ đúng lời hứa và tôn trọng rõ ràng các lợi ích cốt lõi của Trung Quốc, chẳng hạn như vấn đề Đài Loan", ông Hình nói trong cuộc gặp, theo một thông cáo mà Đại sứ quán Trung Quốc đưa ngoại giao cũng cảnh báo Hàn Quốc không nên đưa ra "phán đoán sai lầm" về Trung Quốc vì "sự can thiệp của các yếu tố bên ngoài" như áp lực từ Mỹ. Ông nói "Tôi có thể đảm bảo với quý vị rằng những người tin Trung Quốc thất bại chắc chắn sẽ hối hận".Không quân Nga-Trung Quốc tuần tra chung, Hàn-Nhật tung chiến đấu cơ đối phóBộ Ngoại giao Hàn Quốc ngày cho biết Thứ trưởng thứ nhất Chang Ho-jin đã triệu tập Đại sứ Hình để cảnh báo về những lời lẽ "khiêu khích" và bày tỏ "sự tiếc nuối sâu sắc". Theo ông Chang, việc công khai chỉ trích chính sách của Seoul với "nội dung không đúng sự thật và cách diễn đạt không thể chấp nhận" có thể được xem là hành vi can thiệp vào công việc nội bộ của Hàn Quốc."Thứ trưởng Chang đã cảnh báo rõ ràng với Đại sứ Hình... rằng ông ấy sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả", Bộ Ngoại giao Hàn Quốc cho biết trong một thông của ông Lee đã chỉ trích Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol vì cho rằng chính sách ngoại giao thiên lệch của chính quyền đối với Mỹ khiến quan hệ giữa Seoul và Bắc Kinh chịu thiệt hại, dù Trung Quốc là đối tác thương mại hàng đầu của Hàn Yoon đã hành động một cách thận trọng trong bối cảnh cạnh tranh Mỹ - Trung gia tăng, nhưng Seoul và Bắc Kinh đã khẩu chiến gay gắt vào tháng 4 sau phát ngôn của tổng thống Hàn Quốc về Đài Loan, nơi Trung Quốc tuyên bố là lãnh thổ của một cuộc phỏng vấn với Reuters, ông Yoon nói rằng căng thẳng bùng phát xung quanh Đài Loan là do những nỗ lực thay đổi nguyên trạng bằng vũ lực và cho biết ông phản đối sự thay đổi đó.
Trung quốc là một đất nước rộng lớn với nền văn hóa đa dạng cùng lịch sử văn minh lâu đời. Trải qua nhiều thăng trầm lịch sử, chiến tranh loạn lạc Trung quốc là một đất nước rộng lớn với nền văn hóa đa dạng cùng lịch sử văn minh lâu đời. Trải qua nhiều thăng trầm lịch sử, chiến tranh loạn lạc, triều đại luân phiên đổi thay mà lãnh thổ cũng mở rộng hay thu hẹp lại. Dưới đây là một số bản đồ mình đã sưu tầm được, mời các bạn cùng tham khảo!1. Bản đồ Trung Quốc thời đồ đá2. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Hạ3. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Thương4. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Chu5. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Tần5. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Hán6. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Đường7. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Tống8. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Nguyên9. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Minh10. Bản đồ Trung Quốc thời nhà Thanh Chủ đề chính trung_quốc Đang tải nội dung cho bạn
Trung Quốc là một quốc gia lớn có bề dày lịch sử ấn tượng với hơn 5000 năm lịch sử. Kể từ khi triều đại Trung Quốc đầu tiên được Hạ Vũ thành lập vào khoảng năm 2070 TCN cho đến khi Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912, sau cuộc Cách mạng Tân Hợi, Trung Quốc đã được cai trị bởi một loạt triều đại kế tục nhau. Các triều đại Trung Quốc thường tự coi mình là “Thiên triều” 天朝. Còn với các quốc gia cống nạp, họ gọi vùng đất này là “Thiên triều Thượng quốc” 天朝上國 hay “Thiên triều Đại quốc” 天朝大國, như một hình thức thể hiện sự tôn trọng và phục tùng. Mục LụcDanh sách các triều đại trung quốc1. Nhà Hạ khoảng 2070 TCN – 1600 TCN2. Nhà Thương 1600 TCN – 1046 TCN3. Nhà Chu 1046 TCN – 256 TCN4. Nhà Tần 221 – 207 TCN5. Nhà Hán 202 TCN – 2206. Nhà Tân 9-23 SCN7. Tam Quốc 220-2808. Nhà Tấn 266-4209. Nhà Đường 618 – 90710. Ngũ đại Thập quốc 902-979 11. Nhà Tống 960 – 127912. Nhà Nguyên 1295 – 136813. Nhà Minh 1368 – 164414. Nhà Thanh 1636 – 1912Giải đáp một số thắc mắc về các triều đại trung quốc1. Trung quốc được thống nhất dưới triều đại nào2. Triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử Trung Quốc?3. Triều đại tồn tại ngắn nhất trong lịch sử Trung Quốc?4. Tại sao các triều đại phong kiến Trung Quốc tồn tại không quá 300 năm?5. Vị vua đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc là ai?6. Vị vua cuối cùng của Trung Quốc?7. Hoàng Đế vĩ đại nhất lịch sử Trung Quốc là ai?8. Vậy lịch sử Trung Quốc có tất cả bao nhiêu triều đại?9. Vương triều có diện tích cai trị lớn nhất ở Trung Quốc là triều đại nào? Trong phần dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về các triều đại lớn, nổi tiếng nhất trong lịch sử Trung Hoa. 1. Nhà Hạ khoảng 2070 TCN – 1600 TCN Nhà Hạ 夏朝 là triều đại cha truyền con nối đầu tiên được ghi chép trong sử sách Trung Quốc. Theo lịch sử ghi lại, nhà Hạ có tổng cộng 14 đời với 17 vị vua. Nhà Hạ là triều đại đầu tiên biết đến tưới tiêu đồng ruộng, có kỹ thuật đúc đồng tiêu biểu với các lễ bằng đồng và ngọc bích. Cùng với đó là sự phát triển về một chế độ chuyên quyền và một lực lượng quân đội hùng hậu. 2. Nhà Thương 1600 TCN – 1046 TCN Đến thời nhà Thương 商朝, đây là triều đại thứ hai và là triều đại đầu tiên của Trung Quốc có ghi chép trực tiếp vào cùng thời kỳ. Nhà Thương trải qua 31 vị vua và kéo dài hơn 500 năm. Nhà Thương ở trong thời kỳ hoàng kim của chế độ chiếm hữu nô lệ, có giai cấp thống trị, hình thành tổ chức và quân đội thống trị khổng lồ. Những ghi chép bằng xương và bia ký bằng đồng có chứa những ký hiệu văn tự cho thấy hệ thống chữ viết và kỹ thuật luyện kim đã được xuất hiện từ thời kỳ này. 3. Nhà Chu 1046 TCN – 256 TCN Nhà Chu 周朝 được chia làm hai giai đoạn Tây Chu và Đông Chu. Nhà Tây Chu 1046 TCN-771 TCN là một triều đại lịch sử ở Trung Quốc, tổng cộng có 12 nhà vua và 11 đời được truyền lại. Thời Tây Chu là thời kỳ hoàng kim của xã hội nô lệ. Dưới triều đại này, năng suất xã hội cao hơn, nông nghiệp thịnh vượng và văn hóa phát triển. Chế độ phụ hệ và chế độ ruộng đất là những hệ thống kinh tế và chính trị xã hội cơ bản nhất vào thời điểm đó. Nhà Đông Chu 770 TCN – 256 TCN sau khi nhà Tây Chu sụp đổ, các lãnh chúa phong kiến đã lập hoàng tử Nhất Cửu lên làm vua. Được gọi là Vua Chu Bình trong lịch sử. Tổng cộng có 25 vị vua được truyền lại trong triều đại Đông Chu, kéo dài 515 năm. Thời gian này có những thay đổi mạnh mẽ trong hệ thống xã hội, được đánh dấu bằng việc sử dụng rộng rãi đồ sắt. 4. Nhà Tần 221 – 207 TCN Nhà Tần 秦朝 là triều đại phong kiến thống nhất đầu tiên trong lịch sử Trung. Tần Vương Anh Chính liên tiếp tiêu diệt Hán, Triệu, Ngụy, Chu, Diên, Tề, hoàn thành đại nghiệp thống nhất đất nước. Năm 221 TCN, Anh Chính xưng đế, được gọi là “Tần Thủy Hoàng” trong lịch sử. Nhà Tần tuy có ảnh hưởng lớn trong lịch sử nhưng lại lạm dụng sức dân và chỉ thống nhất được 15 năm. Năm 207 trước Công nguyên, nhà Tần diệt vong. Kết thúc triều đại Trung quốc đáng sợ nhất trong lịch sử. 5. Nhà Hán 202 TCN – 220 Nhà Hán 汉朝 là một triều đại lớn trong lịch sử Trung Quốc. Trong khoảng thời gian này, có tổng cộng 12 vị hoàng đế và 210 năm cai trị đất nước. Đặc biệt, kĩ thuật làm giấy của người Hán trở thành một trong bốn phát minh còn đến ngày nay. Vào năm thứ 8 SCN, Vương Mãng phế bỏ địa vị của Vương Tử Anh và thành lập một triều đại mới. Từ đây, nhà Tây Hán sụp đổ. 6. Nhà Tân 9-23 SCN Sau khi Vương Mãng lên làm hoàng đế của Nhà Tân 新朝 hay còn gọi là Tân Triều, ông đã tiến hành một số cải cách, bao gồm thực hiện hệ thống vương gia , hạn chế tư nhân nắm giữ ruộng đất, phân chia ruộng đất, thúc đẩy các tư nhân phát triển, cải cách hệ thống tiền tệ, 7. Tam Quốc 220-280 Tam Quốc 三国 là một thời kỳ lịch sử đầy hỗn loạn và chinh chiến của lịch sử Trung Hoa. Ba chế độ nhà nước xuất hiện Ngụy – Thục – Ngô liên tiếp tranh giành vị thế và quyền lực lẫn nhau. 8. Nhà Tấn 266-420 Nhà Tấn 晋朝 được chia thành hai thời kỳ Tây Tấn và Đông Tấn . Hai triều đại nhà Tấn đã truyền lại tổng cộng 15 vị hoàng đế, cai trị trong 155 năm. So với thời Tam Quốc, nông nghiệp, thương mại, thủ công mỹ nghệ, … thời điểm này nhà Tấn rất phát triển. Đây là thời đại của sự sáng tạo, xung đột và dung hợp văn hóa. Khi địa vị độc tôn của Nho giáo bị phá vỡ, triết học, văn học, nghệ thuật, lịch sử và công nghệ lần lượt được đổi mới. 9. Nhà Đường 618 – 907 Nhà Đường 大唐 hay còn gọi là Đại Đường là một triều đại thống nhất sau triều đại nhà Tùy trong lịch sử Trung Hoa. Với tổng cộng 21 vị hoàng đế và 289 năm lập quốc. Lãnh thổ của nhà Đường rộng lớn chưa từng có, đây là vùng đất có thể coi là rộng lớn nhất trong các triều đại Trung Quốc. Với chính sách mở cửa, nhà Đường còn chấp nhận sự giao lưu, học hỏi của các nước về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, thể hiện sự đa dạng và cởi mở về văn hóa. Do đó, nhà Đường là một trong những quốc gia hùng mạnh nhất thế giới thời bấy giờ. 10. Ngũ đại Thập quốc 902-979 Ngũ Đại Thập quốc 五代十国 là tên gọi chung của mười chế độ ly khai nhỏ, tồn tại gần như đồng thời với Ngũ triều sau thời Đường. Sau khi nhà Đường sụp đổ, lịch sử Trung Quốc một lần nữa bước vào thời kỳ phân tranh lớn, kết quả của cuộc hỗn chiến là sự xuất hiện của 10 chế độ ly khai, gọi chung là Thập quốc. 11. Nhà Tống 960 – 1279 Triều đại nhà Tống 宋朝 là một thời đại cực thịnh của kinh tế hàng hóa, văn hóa giáo dục và đổi mới khoa học trong lịch sử Trung Quốc. Vào thời Tống, Nho giáo được phục hưng, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chính trị được khai sáng. 12. Nhà Nguyên 1295 – 1368 Nhà Nguyên 元朝 là triều đại thống nhất đầu tiên do các dân tộc thiểu số – người Mông Cổ, đứng đầu là Thành Cát Tư Hãn lập nên. Nền kinh tế hàng hóa và buôn bán ở nước ngoài ở thời nhà Nguyên tương đối thịnh vượng. Vào thời này, thường xuyên có các hoạt động giao lưu với nước ngoài. 13. Nhà Minh 1368 – 1644 Nhà Minh 大明 hay còn gọi là Đại Minh được thành lập bởi Chu Nguyên Chương. Vào thời kỳ này, thủ công nghiệp và kinh tế hàng hóa phát triển thịnh vượng. Văn hóa, nghệ thuật cũng vô cùng phát triển với điển hình là sự ra đời của cuốn tiểu thuyết Tây Du Ký. Vạn Lý Trường Thành nổi tiếng ngày nay cũng được xây ở thời nhà Minh. Bắt đầu khoảng năm 1368 và kết thúc khoảng năm 1640 14. Nhà Thanh 1636 – 1912 Nhà Thanh 满清 là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Với tổng số mười hai hoàng đế, đất nước đã trải qua 276 năm. Trong thời kỳ này, chế độ chuyên quyền của Trung Quốc cổ đại cũng lên đến đỉnh điểm. Đầu thời nhà Thanh, nông nghiệp và thương mại phát triển. Các thành phố thương mại dày đặc và các nhóm kinh doanh lớn xuất hiện khắp cả nước. Dân số vượt mốc 400 triệu người, chiếm gần một nửa tổng dân số một tỷ người trên thế giới bấy giờ. Nhà Thanh đã không bắt kịp được với xu thế hiện đại, cùng với chiến tranh từ bên ngoài lẫn bên trong. Tới 1912 Nhà Thanh chính thức bị diệt vong. Giải đáp một số thắc mắc về các triều đại trung quốc 1. Trung quốc được thống nhất dưới triều đại nào Vào đầu thế kỷ IV TCN, Trung Quốc đã được thống nhất dưới triều đại của nhà Tần. Nhà Tần là một cường quốc thời bấy giờ, đã tiêu diệt rất nhiều đối thủ và thống nhất Trung Quốc. 2. Triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử Trung Quốc? Triều đại lâu đời nhất được các sử gia công nhận là nhà Chu. Nhà Chu là triều đại phong kiến cha truyền con nối cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc, từ năm 1046 trước Công nguyên đến năm 256 trước Công nguyên, tổng cộng 790 năm. 3. Triều đại tồn tại ngắn nhất trong lịch sử Trung Quốc? Nếu nói về một triều đại tập trung thống nhất và được ghi nhận trong sử sách, thì triều đại ngắn nhất là nhà Tần – 15 năm , tiếp theo là triều đại nhà Tùy – 37 năm. 4. Tại sao các triều đại phong kiến Trung Quốc tồn tại không quá 300 năm? 300 năm dường như là một vòng tròn kỳ lạ của các triều đại phong kiến, và không triều đại nào có thể phá vỡ quy luật này. Trên thực tế, không có sự khác biệt nào về những đặc điểm cơ bản của các triều đại phong kiến, và lý do dẫn đến sự sụp đổ của chúng gần như giống nhau. Một khi hoàng đế không đủ khả năng trị vì thì sẽ xảy ra vấn đề ngay lập tức, nhanh chóng dẫn đến sự kết thúc của một triều đại. 5. Vị vua đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc là ai? Tần Thủy Hoàng trở thành vị hoàng đế đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, tự xưng là “Đệ nhất hoàng đế”. Ông là một chính khách, nhà chiến lược và nhà cải cách nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, một nhân vật chính trị có bàn tay sắt đã hoàn thành việc thống nhất Trung Quốc. 6. Vị vua cuối cùng của Trung Quốc? Phổ Nghi là hoàng đế thứ mười hai của nhà Thanh và là hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc. Ông được gọi với tên “hoàng đế buồn nhất lịch sử Trung Hoa”, tuy được lập làm hoàng đế, nhưng thực chất chỉ là bù nhìn của quân Nhật và là công cụ để xâm lược Trung Quốc. Sau khi chiến tranh kết thúc, ông bị kết án 15 năm tù. Sau khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ông được trả tự do và chuyển thành một công dân mới. Ông đã viết nên nhật ký cuộc đời mình với tác phẩm “Nửa đời đầu của tôi”, đây là tư liệu có giá trị lịch sử quan trọng. Sau đó, ông qua đời vì bệnh ung thư thận ở tuổi 62. Vậy là triều đại trung quốc cuối cùng kết thúc tại đây. 7. Hoàng Đế vĩ đại nhất lịch sử Trung Quốc là ai? Trong lịch sử của Trung Quốc có sự xuất hiện của nhiều vị hoàng đế vĩ đại trong chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm. Khi họ cầm quyền thì nước mạnh, thiên hạ thái bình. Nhắc đến danh xưng Hoàng đế vĩ đại nhất lịch sử Trung Quốc, thật khó để đưa ra một cái tên duy nhất. Ở đây, chúng ta nhắc đến 3 vị hoàng đế tiêu biểu nhất trong danh sách này, được nhân dân và lịch sử ghi nhận là những vị hoàng đế tài giỏi nhất của Trung Quốc. – Tần Thủy Hoàng 259 TCN – 210 TCN Xếp đầu danh sách là hoàng đế Tần Thủy Hoàng. Ông được biết đến là hoàng đế tàn bạo nhất song cũng là hoàng đế tài giỏi nhất, khi là Hoàng đế đầu tiên thống nhất Trung Hoa sau khi tiêu diệt sáu nước chư hầu. – Hoàng đế Hán Vũ Đế Lưu Biểu 156 TCN – 87 TCN Ông là vị hoàng đế tài giỏi, văn võ song toàn giúp nhà Hán trở thành quốc gia hùng mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ và thời đại của nhà Hán cũng trở thành một trong các thời đại vĩ đại và đáng tự hào nhất trong lịch sử dân tộc Trung Hoa. – Thành Cát Tư Hãn 1162 – 1227 SCN Một quân chủ thiên tài kiêu ngạo, Thành Cát Tư Hãn trỗi dậy trên sa mạc Mông Cổ và thành lập một đế chế vĩ đại trên khắp lục địa Á-Âu, xâm chiến nước Nga, kẻ càn quét các cường quốc Trung Á, là một trong những đế chế nổi tiếng trong lịch sử thế giới trải dài khắp Châu Âu và Châu Á. Đã viết một chương ly kỳ trong lịch sử Trung Quốc và lịch sử thế giới. 8. Vậy lịch sử Trung Quốc có tất cả bao nhiêu triều đại? Lịch sử Trung Quốc ghi nhận có 18 triều đại Hạ, Thương, Tây Chu, Đông Chu Xuân Thu, Chiến Quốc, Tần, Tây Hán, Đông Hán, Tam Quốc Ngụy, Thục và Ngô, Tây Tấn, Đông Tấn, Nam và Bắc triều, Tùy, Đường, Ngũ triều Thập quốc, Tống, Nguyên, Minh. 9. Vương triều có diện tích cai trị lớn nhất ở Trung Quốc là triều đại nào? Vương triều lớn nhất ở Trung Quốc là nhà Nguyên. Nhà Nguyên mở rộng về phía đông đến biển Bering và bán đảo Kamchatka ở phía đông của Siberia, đảo Sakhalin, từ nam đến bắc, trung và đông của Myanmar ở Đông Nam Á, bắc Thái Lan, bắc Việt Nam và một phần tây bắc Lào, đông Assam của Ấn Độ, tây sông Đa Nuýp ở Trung Âu, đến bắc Bán đảo Triều Tiên, với tổng cộng là 45 triệu km vuông. Trung Quốc là một quốc gia hùng mạnh, đã trải qua hơn 5000 năm lịch sử. Qua bài viết trên hy vọng bạn sẽ có một cái nhìn khái quát nhất về lịch sử hình thành và phát triển của Trung Quốc.
Với bề dày lịch sử lên tới 5000 năm, lịch sử Trung Hoa luôn là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của những yêu thích khám phá sử thi trên khắp thế giới. Hiện nay Trung Quốc cũng không ngừng quảng bá, lan truyền rộng khắp những sự kiện lịch sử thông qua những bộ phim dã sử hay phim truyền hình,…. Hôm nay hãy cùng Hicado tìm hiểu và khám phá những thông tin về danh sách các triều đại Trung Quốc để hiểu rõ hơn về lịch sử quốc gia này nhé! Các triều đại Trung QuốcKhái quát các giai đoạn của lịch sử Trung QuốcDanh sách các triều đại Trung Quốc hưng thịnh nhấtBí mật hiện tượng kỳ lạ xuất hiện trước khi các triều đại Trung Hoa sụp đổ?Từ vựng tiếng Trung về các triều đại Trung Quốc Trung Quốc có bao nhiêu triều đại? Trong suốt tiến trình hơn 5000 năm lịch sử, Trung Quốc đã trải qua hơn 83 lần thay đổi triều đại với hơn 600 nhà cầm quyền. Trên dòng sông lịch sử dữ dội đó đã cuốn theo biết bao anh hùng hào kiệt, nhà cầm quyền anh minh. Mỗi một triều đại dù hưng hay suy thì đều có những khoảnh khắc huy hoàng vang danh lịch sử, đạt được những thành tựu cho quốc gia dân tộc và lưu truyền qua hết thệ bao đời. Dưới đây là danh sách các triều đại Trung Quốc mà bạn có thể tham khảo Các Triều đại Trung Quốc Triều đại Gia tộc cai trị Thời gian cai trị Nhà cai trị Tên Nguồn gốc tên Họ Dân tộc Vị thế Năm Nhà sáng lập Quân chủ cuối cùng Bán huyền sử Triều Hạ Tên bộ lạc Tự 姒 Hoa Hạ Hoàng gia 2070–1600 TCN Đại Vũ Hạ Kiệt Cổ đại Triều Thương Tên địa danh Tử 子 Hoa Hạ Hoàng gia 1600–1046 TCN Thành Thang Đế Tân Tây Chu Tên địa danh Cơ 姬 Hoa Hạ Hoàng gia 1046–771 TCN Chu Vũ vương Chu U vương Đông Chu Từ triều Chu Cơ 姬 Hoa Hạ Hoàng gia 770–256 TCN Chu Bình vương Chu Noãn vương Tiền kỳ đế quốc Triều Tần Tên địa danh Doanh 嬴 Hoa Hạ Đế quốc 221–207 TCN Hoàng gia 207 TCN 221–207 TCN Tần Thủy Hoàng Tần Tử Anh Tây Hán Tên địa danh & Tước hiệu Lưu 劉 Hán Đế quốc 202 TCN– 9 Hán Cao Tổ Nhũ Tử Anh Triều Tân “Mới” Vương 王 Hán Đế quốc 9–23 Vương Mãng Vương Mãng Đông Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 25–220 Hán Quang Vũ Đế Hán Hiến Đế Tam quốc 220–280 Tào Ngụy Tước hiệu Tào 曹 Hán Đế quốc 220–266 Ngụy Văn Đế Tào Ngụy Nguyên Đế Thục Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 221–263 Hán Chiêu Liệt Đế Hiếu Hoài Đế Đông Ngô Tước hiệu Ngô 孫 Hán Hoàng gia 222–229 Đế quốc 229–280 222–280 Ngô Đại Đế Ngô Mạt Đế Tây Tấn Tước hiệu Tư Mã 司馬 Hán Đế quốc 266–316 Tấn Vũ Đế Tấn Mẫn Đế Đông Tấn Từ triều Tấn 266–420 Tư Mã 司馬 Hán Đế quốc 317–420 Tấn Nguyên Đế Tấn Cung Đế Thập lục quốc 304–439 Hán Triệu Tên địa danh & Từ triều Hán Lưu 劉 Hung Nô Hoàng gia 304–308 Đế quốc 308–329 304–329 Hán Quang Văn Đế Lưu Hi Thành Hán Tên địa danh & Từ triều Hán Lý 李 Đê Phiên vương quốc 304–306 Đế quốc 306–347 304–347 Thành Hán Vũ Đế Lý Thế Hậu Triệu Tước hiệu Thạch 石 Yết Hoàng gia 319–330 Đế quốc 330–351 Phiên vương quốc 351 319–351 Triệu Minh Đế Thạch Chi Tiền Lương Tên địa danh Trương 張 Hán Phiên vương quốc 320–354, 355–363 Đế quốc 354–355 Công tước 363–376 320–376 Tiền Lương Thành Liệt vương Lương Điệu công Tiền Yên Tên địa danh Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 337–353 Đế quốc 353–370 337–370 Yên Văn Minh Đế Yên U Đế Tiền Tần Tên địa danh Phù 苻 Đê Đế quốc 351–394 Tần Cảnh Minh Đế Phù Sùng Hậu Yên Từ Tiền Yên Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 384–386 Đế quốc 386–409 384–409 Yên Vũ Thành Đế Yên Chiêu Văn Đế Yên Huệ Đế Hậu Tần Tên địa danh Diêu 姚 Khương Hoàng gia 384–386 Đế quốc 386–417 384–417 Tần Vũ Chiêu Đế Diêu Hoằng Tây Tần Tên địa danh Khuất Phục 乞伏 Tiên Ti Phiên vương quốc 385–400, 409–431 Tây Tần Liệt Tổ Khuất Phục Mộ Mạt Hậu Lương Tên địa danh Lã 呂 Đê Công tước 386–389 Phiên vương quốc 389–396 Đế quốc 396–403 386–403 Hậu Lương Ý Vũ Đế Lã Long Nam Lương Tên địa danh Thốc Phát 禿髮 Tiên Ti Phiên vương quốc 397–414 Vũ Uy Vũ vương Lương Cảnh vương Bắc Lương Tên địa danh Thư Cừ 沮渠 Hung Nô Công tước 397–399, 401–412 Phiên vương quốc 399–401, 412–439 397–439 Bắc Lương Vũ Tuyên vương Hà Tây Ai vương Nam Yên Từ Hậu Yên Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 398–400 Đế quốc 400–410 398–410 Yên Hiến Vũ Đế Mộ Dung Siêu Tây Lương Tên địa danh Lý 李 Hán Công tước 400–421 Tây Lương Vũ Chiêu vương Lý Tuân Hồ Hạ Từ triều Hạ Hách Liên 赫連 Hung Nô Đế quốc 407–431 Hạ Vũ Liệt Đế Hách Liên Định Bắc Yên Từ Tiền Yên Phùng 馮 Hán Đế quốc 407–436 Bắc Yên Huệ Đế Bắc Yên Văn Thành Đế Bắc Yên Chiêu Thành Đế Bắc triều 386–581 Bắc Ngụy Tên địa danh Thác Bạt 拓跋 Tiên Ti Phiên vương quốc 386–399 Đế quốc 399–535 386–535 Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Đông Ngụy Từ Bắc Ngụy Nguyên 元 Tiên Ti Đế quốc 534–550 Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Tây Ngụy Từ Bắc Ngụy Nguyên 元 Tiên Ti Đế quốc 535–557 Tây Ngụy Văn Đế Tây Ngụy Cung Đế Bắc Tề Tước hiệu Cao 高 Hán Đế quốc 550–577 Bắc Tề Văn Tuyên Đế Cao Hằng Bắc Chu Tước hiệu Vũ Văn 宇文 Tiên Ti Đế quốc 557–581 Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Bắc Chu Tĩnh Đế Nam triều 420–589 Lưu Tống Tước hiệu Lưu 劉 Hán Đế quốc 420–479 Lưu Tống Vũ Đế Lưu Tống Thuận Đế Nam Tề Lời tiên tri về gia tộc sẽ đánh bại gia tộc họ Lưu Tiêu 蕭 Hán Đế quốc 479–502 Nam Tề Cao Đế Nam Tề Hòa Đế Triều Lương Tên địa danh Tiêu 蕭 Hán Đế quốc 502–557 Luơng Vũ Đế Lương Kính Đế Triều Trần Tước hiệu Trần 陳 Hán Đế quốc 557–589 Trần Vũ Đế Trần Thúc Bảo Trung kỳ đế quốc Triều Tùy Tước hiệu “随” đồng âm Dương 楊 Hán Đế quốc 581–619 Tùy Văn Đế Tùy Cung Đế Triều Đường Tước hiệu Lý 李 Hán Đế quốc 618–690, 705–907 Đường Cao Tổ Đường Ai Đế Võ Chu Từ triều Chu Võ 武 Hán Đế quốc 690–705 Võ Tắc Thiên Võ Tắc Thiên Ngũ đại 907–960 Hậu Lương Tước hiệu Chu 朱 Hán Đế quốc 907–923 Hậu Lương Thái Tổ Chu Hữu Trinh Hậu Đường From Tang dynasty Lý 李 Sa Đà Đế quốc 923–937 Hậu Đường Trang Tông Lý Tùng Kha Hậu Tấn Tên địa danh Thạch 石 Sa Đà Đế quốc 936–947 Hậu Tấn Cao Tổ Hậu Tấn Xuất Đế Hậu Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Sa Đà Đế quốc 947–951 Hậu Hán Cao Tổ Hậu Hán Ẩn Đế Hậu Chu Từ triều Chu Quách 郭 Hán Đế quốc 951–960 Hậu Chu Thái Tổ Hậu Chu Cung Đế Thập quốc 907–979 Tiền Thục Tên địa danh / Tước hiệu Vương 王 Hán Đế quốc 907–925 Tiền Thục Cao Tổ Vương Diễn Dương Ngô Tên địa danh Dương 楊 Hán Phiên vương quốc 907–919 Hoàng gia 919–927 Đế quốc 927–937 907–937 Dương Ngô Liệt Tổ Dương Phổ Mã Sở Tên địa danh Mã 馬 Hán Hoàng gia 907–930 Phiên vương quốc 930–951 907–951 Sở Vũ Mục vương Mã Hy Sùng Ngô Việt Tên địa danh Tiền 錢 Hán Hoàng gia 907–932, 937–978 Phiên vương quốc 934–937 907–978 Ngô Việt Thái Tổ Ngô Việt Trung Ý vương Mân Tên địa danh Vương 王 Hán Phiên vương quốc 909–933, 944–945 Đế quốc 933–944, 945 909–945 Mân Thái Tổ Thiên Đức Đế Nam Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 917–971 Nam Hán Cao Tổ Lưu Sưởng Kinh Nam Tên địa danh Cao 高 Hán Phiên vương quốc 924–963 Vũ Tín vương Cao Kế Xung Hậu Thục Tên địa danh Mạnh 孟 Hán Đế quốc 934–965 Hậu Thục Cao Tổ Mạnh Sưởng Nam Đường Từ triều Đường Lý 李 Hán Đế quốc 937–958 Hoàng gia 958–976 937–976 Nam Đường Liệt Tổ Lý Dục Bắc Hán Từ Hậu Hán Lưu 劉 Sa Đà Đế quốc 951–979 Bắc Hán Thế Tổ Lưu Kế Nguyên Triều Liêu “Sắt” đồng âm trong tiếng Khiết Đan / Tên địa danh Gia Luật 耶律 Khiết Đan Đế quốc 916–1125 Liêu Thái Tổ Liêu Thiên Tộ Đế Tây Liêu Từ triều Liêu Gia Luật 耶律 Khiết Đan Hoàng gia 1124–1132 Đế quốc 1132–1218 1124–1218 Liêu Đức Tông Khuất Xuất Luật Bắc Tống Tên địa danh Triệu 趙 Hán Đế quốc 960–1127 Tống Thái Tổ Tống Khâm Tông Nam Tống Từ triều Tống Triệu 趙 Hán Đế quốc 1127–1279 Tống Cao Tông Triệu Bính Tây Hạ Tên địa danh Ngôi Danh 嵬名 Đảng Hạng Đế quốc 1038–1227 Tây Hạ Cảnh Tông Lý Hiện Triều Kim “Vàng” Hoàn Nhan 完顏 Nữ Chân Đế quốc 1115–1234 Kim Thái Tổ Hoàn Nhan Thừa Lân Hậu kỳ đế quốc Triều Nguyên “Vĩ đại” / “Đứng đầu” Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 Mông Cổ Đế quốc 1271–1368 Nguyên Thế Tổ Nguyên Huệ Tông Bắc Nguyên Từ triều Nguyên Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 Mông Cổ Đế quốc 1368–1635 Nguyên Huệ Tông Bột Nhi Chỉ Cân Ngạch Nhĩ Khắc Khổng Quả Nhĩ Triều Minh “Sáng chói” Chu 朱 Hán Đế quốc 1368–1644 Hồng Vũ Đế Sùng Trinh Đế Nam Minh Triều Minh Chu 朱 Hán Đế quốc 1644–1662 Hoàng Quang Đế Vĩnh Lịch Đế Hậu Kim Triều Kim 1115–1234 Ái Tân Giác La 愛新覺羅 Nữ Chân Hoàng gia 1616–1636 Thiên Mệnh Hãn Thanh Thái Tông Triều Thanh “Thanh khiết” Ái Tân Giác La 愛新覺羅 Mãn Châu Đế quốc 1636–1912 Thanh Thái Tông Tuyên Thống Đế Nguồn Wikipedia Khái quát các giai đoạn của lịch sử Trung Quốc Các giai đoạn chính của các triều đại Trung Quốc Các giai đoạn chính của các triều đại Trung Quốc có thể tóm tắt qua 3 giai đoạn Thời cổ đại ~ TCN – 221 TCN Văn hóa Ngưỡng Thiều ~ – TCN Văn hóa Long Sơn ~ – TCN Tam Hoàng Ngũ Đế Hạ ~thế kỷ 21– ~thế kỷ 16 TCN Thương ~thế kỷ 17 – ~thế kỷ 11 TCN Chu ~thế kỷ 11 – 256 TCN Tây Chu ~thế kỷ 11 – 770 TCN Đông Chu 770 TCN – 256 TCN Xuân Thu 770 – 476 TCN Chiến Quốc 476 – 221 TCN Thời đế quốc 221 TCN – 1912 Tần 221 TCN – 206 TCN Hán 202 TCN – 220 CN Tây Hán 202 TCN – 9 Tân 9 – 23 Đông Hán 25 – 220 Tam Quốc 220 – 280 Tào Ngụy 220 – 266 Thục Hán 221 – 263 Đông Ngô 229 – 280 Tấn 266 – 420 Tây Tấn 266 – 316 Đông Tấn 317 – 420 Thập lục quốc 304 – 439 Nam-Bắc triều 420 – 589 Tùy 581 – 619 Đường 618 – 907 Ngũ Đại Thập Quốc Tống Nguyên 1271 – 1368 Minh 1368 – 1644 Thanh 1636 – 1912 Thời hiện đại 1912 đến nay Trung Hoa Dân Quốc 1912 – 1949 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1949 – nay Sự khởi đầu của chế độ cai trị Triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên – triều Hạ – Hạ Vũ là cột mốc mở đầu cho các triều đại Trung Quốc. Trong chế độ cai trị này, các nhà cai trị tối cao sẽ nắm trong tay toàn bộ quyền lực và quyền chiếm hữu tư nhân về lãnh địa. Và theo truyền thống, ngai vàng trong chế độ phong kiến Trung Quốc sẽ được kế thừa bởi những thành viên là nam giới trong gia tộc cai trị, mặc dù cũng có những trường hợp ngoại lệ là người thân đằng ngoại lên nắm quyền thay cho quân chủ. Trong suốt tiến trình; lịch sử phong kiến của Trung Hoa, tất cả các triều đại Trung Quốc đều thực hiện chế độ cai trị đất nước này. Quá trình chuyển giao giữa các triều đại Trung Quốc Quá trình chuyển giao các triều đại Trung Quốc diễn ra chủ yếu thông qua hai con đường chinh phục quân sự và soán ngôi. Điển hình đó là Triều Kim thay thế triều Liêu và triều Nguyên thống nhất Trung Quốc đều thông qua chinh phục quân sự với một loạt chiến dịch quân sự thành công. Mặt khác, Tào Ngụy thay thế Đông Hán và triều Lương thay thế Nam Tề là hai trường hợp soán ngôi. Khác với chinh phục quân sự phải đổ máu thì thông thường, kẻ soán ngôi sẽ tìm thời cơ và tìm cách khắc họa động thái sẵn sàng rời bỏ ngai vàng của nhà cai trị triều đại tiền nhiệm, sau đó lợi dụng điều này để hợp pháp hóa quyền cai trị của mình. Khi xem qua lịch sử người ta sẽ bị nhầm rằng quá trình chuyển giao giữa các triều đại Trung Quốc diễn rất khốc liệt và đột ngột. Nhưng trên thực tế, các triều đại mới đã được thành lập từ trước khi chế độ cũ bị lật đổ hoàn toàn. Thông thường tàn dư và con cháu của hoàng tộc triều đại tiền nhiệm sẽ bị tru di hoặc phong tước vị cao quý theo chế độ Nhị vương Tam khác. Bởi đây sẽ là một phương tiện để triều đại cai trị đòi quyền kế tục hợp pháp từ triều đại tiền nhiệm. Ví dụ, Sài Vịnh, cháu trai của Hậu Chu Thế Tông, được Tống Nhân Tông phong làm “Sùng Nghĩa công” – một tước vị tiếp tục được các hậu duệ hoàng tộc Hậu Chu khác kế thừa. Theo truyền thống sử học Trung Quốc thì triều đại mới sẽ phải biên soạn lịch sử của triều đại tiền nhiệm. Tuy nhiên thì nỗ lựa soạn thảo một bộ lịch sử triều Thanh của người Cộng hòa đã không được thực hiện do nội chiến Trung Quốc, phân chia Trung Quốc thành hai chính thể là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở đại lục và Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan hiện nay. Sự kết thúc của chế độ cai trị Sự sụp đổ của vương triều nhà Thanh đã đặt dấu kết thúc cho hơn 2300 năm triều đại phong kiến tại Trung Quốc. Vào năm 1911 nhà nước Trung Hoa Dân Quốc đã thay thế triều Thanh sau cuộc các mạng Tân Hợi. Mặc dù đã nỗ lực để khắc phục lại chế độ cai trị ở Trung Quốc sau cách mạng, nhưng chúng đều không thể thành công. Các nhà sử học sau đó đã coi sự kiện Hoàng đến Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12/2/1912 là dấu mốc kết thúc chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc. Danh sách các triều đại Trung Quốc hưng thịnh nhất Mặc dù trải qua 83 triều đại, nhưng trong lịch sử Trung Quốc xét về độ hoàng kim và hưng thịnh thì chỉ có 9 trong danh sách các triều đại Trung Quốc dưới đây được công nhận. 1. Nhà Hạ 2070 TCN – 1600 TCN Triều Hạ là triều đại phong kiến đầu tiên của Trung Quốc được thiết lập bởi vua Hạ Vũ. Trải qua hơn 500 năm lịch sử với 17 đời vua trị vì đất nước. Nhà Hạ là triều đại đầu tiên mở đầu cho phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng lực lượng quân đội hùng hậu. 2. Nhà Thương 1600 TCN – 1046 TCN Kinh đô nhà Thương thuộc An Dương, tỉnh Hà Nam ngày nay. Hai đóng góp lớn của triều đại này phát triển chữ viết trên vỏ sò – chữ Giáp cốt và kỹ thuật luyện kim đồ đồng. Ngoài ra, khảo cổ học Trung Quốc cũng có nhiều chứng minh nền văn minh Trung Quốc phát triển đến trình độ tương đối cao ở thời nhà Thương. 3. Nhà Chu 1046 TCN – 256 TCN Với thời gian trị vì hơn 1000 năm, nhà Chu là một trong các triều đại Trung Quốc tồn tại lâu đời nhất trong lịch sử. Trong triều đại nhà Chu, các công cụ trong sản xuất nông nghiệp đã có xuất hiện các công cụ làm bằng sắt. Từ đó từng bước sử dụng trâu cày, phát triển kinh tế thủy nông kết hợp, sản lượng cây trồng nâng cao. Ngoài ra, người dân đã dùng tiền đúc và sử dụng tiền để trao đổi hàng hóa. 4. Nhà Tần 221 – 207 TCN Trải qua hơn 2000 năm nô lệ, lần đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa, nhà Tần là triều đại phong kiến tập quyền trung ương thống nhất đầu tiên trong lịch độ quân huyện do nhà Tần sáng lập đã trở thành định chế trong lịch sử Trung Quốc. Đặc biệt, dưới thời kỳ nhà Tần đã thống nhất chữ viết để dễ cho việc trao đổi văn hóa. Ngoài ra, nhà Tần còn thống nhất dụng cụ đo lường trong cả nước gồm thước đo, du tích, trọng lượng. Thống nhất đồng tiền và pháp luật, tạo điều kiện cho phát triển nền kinh tế đất nước cũng như tăng cường sức mạnh của bộ máy chính quyền. Mặc dù chỉ tồn tại 15 năm nhưng sức ảnh hưởng của nhà Tần đến các triều đại Trung Quốc sau này là không thể bàn cãi. 5. Nhà Hán 202 TCN – 220 Triều nhà Hán là triều đại hưng thịnh, vỹ đại nhất trong lịch sử Trung Quốc. Với hơn 4000 năm trị vì, nhà Hán đã thực hiện nhiều chính sách đối nội đối ngoại, phát triển kinh tế giúp cho nhân dân an cư lạc nghiệp, đất nước ổn định chính trị. Cùng với nền kinh tế phát triển ổn định, nhà Hán còn phát triển thêm các ngành thủ công, thương nghiệp, văn nghệ thuật, cũng như khoa học kỹ thuật cũng có bước phát triển vượt bậc. 6. Nhà Đường 618 – 907 Nhà Đường là một trong các triều đại Trung Hoa hùng mạnh nhất trong lịch sử. Dưới sự cai trị của nhà Đường, kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự đều đạt đến trình độ cao so với các triều đại Trung Quốc trước đó. 7. Nhà Tống 960 – 1279 Sau nhà Đường thì nhà tống được xem là giai đoạn hoàng kim trong lịch sử Trung Quốc với nhiều thành tựu trong nền kinh tế và văn hóa. Đây là triều đại đầu tiên trên thế giới tại thời điểm đó cho lưu hành tiền giấy. Đồng thời cũng là triều đại dùng thuốc súng đầu tiên trong lịch sử và có nhận thức sâu sắc trong sử dụng la bàn phục vụ cho cuộc sống. 8. Nhà Minh 1368 – 1644 Đây là một trong những triều đại ổn định nhất trong tất cả các triều đại Trung Quốc. Dưới triều đại nhà Minh, nền văn chương đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiêu biểu là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng“Tây Du Ký”. 9. Nhà Thanh 1644 – 1912 Nhà Thanh là triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc. Nắm quyền cai trị đất nước trong gần 3 thế kỷ, nhà Thanh cũng là một trong các triều đại Trung Quốc có nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và văn hóa. Trong đó nổi bật lên là xuất hiện nhiều nhà tư tưởng kiệt xuất như Cố Viêm Vũ, Đới Chấn…cũng như các nhà văn học nghệ thuật như Tào Tuyết Cần, Ngô Kính Tử, Thạch Đào. Về mặt sử học, nhà Thanh cũng có những thành quả rực rỡ với nhiều nhà khảo cứu lịch sử tài ba biên soạn nhiều bộ sách lớn như “Tứ Khố Toàn Thư”, “Cổ kim đồ thư tập thành”… Lĩnh vực khoa học – kỹ thuật cũng phát triển rực rỡ, trong đó nổi bật nhất là thành tựu kiến trúc. Bí mật hiện tượng kỳ lạ xuất hiện trước khi các triều đại Trung Hoa sụp đổ? Những hiện tượng kỳ lạ xuất hiện mỗi khi các triều đại Trung Quốc chuẩn bị sụp đổ chỉ được nhận ra từ con đường phát triển của nhà Thanh. Vào 108 năm trước, nhà Thanh sụp đổ đánh dấu cho sự kết thúc của hơn 2300 năm triều đại phong kiến. Vương triều này được đánh giá là vô cùng phức tạp tuy nhiên nhìn vào trong quá trình phát triển tổng thể của nhà Thanh, “thịnh cực tất suy” đã miêu tả đúng con đường của triều đại này. Năm 1636 Ái Tân Giác La Hoàng Thái Cực xưng đế ở Thẩm Dương, từ đây vương triều nhà Thanh chính thức được bắt đầu. Nhà Thanh phát triển đến đỉnh cao và cường thịnh chưa từng có về kinh tế và quân đội qua các đời vua Khang Hy, Ung Chính, Càn Long. Nhưng sau đó, đã bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề. Nguyên do là cùng với sự biến động không ngừng của Hoàng thất, gian thần, quyền thần âm mưu tạo phản, sự thay đổi Hoàng đế liên tục đã khiến đến sự bất ổn của quốc gia. Cụ thể là sau thời Đạo Quang Đế, Hàm Phong Đế chỉ tại vị 11 năm thì qua đời. Sau đó Đồng Trị Đế khi mới 19 tuổi đã chết bệnh khiến Quang Tự Đế đăng cơ khi mới vừa 4 tuổi, Từ Hy Thái Hậu nắm quyền giai cấp thống trị hỗn loạn vô cùng. Có thể thấy rằng nguyên nhân dẫn đến nhà Thanh rơi vào con đường diệt vong là do các vị Hoàng đế đoản thọ, hoàng quyền biến động do thay đổi liên tục. Không chỉ riêng nhà Thanh, xét về các triều đại Trung Quốc trước cũng vậy. Những vị Hoàng đế sống thọ nhất là Hán Cao Tổ Lưu Ba thọ 62 tuổi, Hán Văn Đế, Hán Cảnh Đế cũng đều thọ gần 50 tuổi. Ngược lại, đến thời Đông Hán, Thương Đế Lưu Long 2 tuổi chết yểu, Xung Đế Lưu Bỉnh 3 tuổi mắc bệnh qua đời, Hán Chất Đế Lưu Toản 9 tuổi đã băng hà. Việc cứ 2-3 năm lại thay một vị Hoàng đế khiến cho các vương triều không thể chống chọi được những rối loạn trong bộ máy cầm quyền, bên cạnh đó là quân xâm lược luôn nhăm nhe bờ cõi. Không chỉ vậy có những vị Hoàng đế còn rất nhỏ tuổi, một đứa trẻ mới 10 tuổi làm sao có thể nắm trong tay an nguy của cả một đất nước. Cuối cùng là dẫn đến việc quốc gia bị chia cắt, thời thế loạn lạc. Có có một sự giống nhau là cứ đến cuối các triều đại Trung Quốc, Hoàng đế lại liên tục chết trẻ. Nguyên nhân là vì trình độ và điều kiện y tế thời đó còn nghèo nàn lạc hậu vì thế không thể bảo vệ sức khỏe con người được tốt. Đồng thời, việc kết hôn cận huyết trong hoàng thất phong kiến là rất nhiều dẫn đến đời sau sẽ bị suy nòi. Cũng có không ít Hoàng đế nghiện rượu, ham mê nữ sắc, khiến cho cơ thể vốn đã suy nhược càng trở nên yếu kém hơn. Cuối cùng là không thể chống chọi được với các căn bệnh tưởng chừng như bệnh vặt hiện nay. Khám phá văn hóa Trung Quốc Các món ăn Trung Quốc ngon nổi tiếng dễ làm Từ vựng tiếng Trung về các triều đại Trung Quốc Triều đại Người sáng lập 夏 / xià/ Hạ 禹 /Yǔ/ Vũ 商 /shāng/ Thương 汤 / tāng/ Thang 周 /zhōu/ Chu +西周 /xī zhōu/ Tây Chu +东周 /dōng zhōu / Đông Chu 春秋 /chūn qiū/ Xuân Thu, 战国/zhàn guó/ Chiến Quốc + 周武王姬发 /zhōu wǔ wáng jī fā / Chu vũ vương Cơ Phát + 周平王姬宜臼 /zhōu píng wáng jī yí jiù / Chu Bình Vương Cơ Nghi Cựu 秦 /qín/ Tần 秦始皇嬴政/qín shǐ huáng yíng zhèng/ Tần thủy hoàng Doanh Chính 西汉 /xī hàn / Tây Hán 汉高祖刘邦/hàn gāo zǔ liú bāng / Hán cao tổ Lưu Bang 新朝 /xīn cháo/ Tân Triều 建兴帝王莽/jiàn xīng dì wáng mǎng / Kiến hung đế Vương Mãng 玄汉 /xuán hàn/ Huyền Hán 更始帝刘玄/gēng shǐ dì liú xuán / Canh thủy đế Lưu Huyền 东汉 /dōng hàn/ Đông Hán 光武帝刘秀/guāng wǔ dì liú xiù/ Quang vũ đế Lưu Tú 三国时期/sān guó shí qī/ Thời Tam Quốc + 魏 /wèi/ Ngụy + 蜀 / shǔ/ Thục + 吴 / wú/ Ngô + 魏文帝曹丕/ wèi wéndì cáopī/ Ngụy văn đế Tào Phi + 昭烈帝刘备/ zhāo liè dì liú bèi / Chiêu Liệt Đế Lưu Bị + 吴大帝孙权/ wú dà dì sūn quán/ Ngô đại đế Tôn Quyền 晋/ jìn / Tấn + 西晋 / xī jìn/ Tây Tấn + 东晋 / dōng jìn/ Đông Tấn + 晋武帝司马炎 / jìn wǔ dì sī mǎ yán/ Tấn vũ đế Tư Mã Viêm + 晋元帝司马睿 / jìn yuán dì sī mǎ ruì/ Tấn nguyên đế Tư Mã Duệ 南北朝[nán běi cháo/ Nam Bắc triều 南朝 / nán cháo/ Nam triều + 宋 / sòng / Tống + 齐 / qí / Tề + 梁 / liáng/ Lương + 陈 / chén/ Trần + 宋武帝刘裕 /Sòng wǔdì liú yù/ Tống vũ đế Lưu Dụ + 齐高帝萧道成 /qí gāodì xiāo dàochéng/ Tề cao đế Tiêu Đạo Thành + 梁武帝萧衍 /liáng wǔdì xiāo yǎn/ Lương vũ đế Tiêu Diễn + 陈武帝陈霸先 /chén wǔdì chénbàxiān/ Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên + 北朝 / běi cháo/ Bắc Triều + 北魏 / běi wèi/ Bắc Ngụy + 东魏 / dōng wèi/ Đông Ngụy + 西魏 / xī wèi/ Tây Ngụy + 北齐 / běi qí/ Bắc Tề + 北周 / běi zhōu/ Bắc Chu + 道武帝拓跋珪 /dào wǔdì tà bá guī/ Đạo vũ đế Thác Bạt Khuê + 魏静帝元善见 /wèi jìngdì yuán shàn jiàn/ Ngụy Tịnh Đế Nguyên Thiện Kiến + 魏文帝元宝炬 /wèi wéndì yuánbǎo jù/ Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự + 齐文宣帝高洋 /qí wén xuāndì gāoyáng/ Tề Văn Tuyên đế Cao Dương + 周明帝宇文毓 /zhōu míngdì yǔwén yù/ Chu Minh Đế Vũ Văn Dục 隋 / suí/ Tùy 隋文帝杨坚 / suí wén dì yáng jiān / Tùy văn đế Dương Kiên 唐 / táng / Đường 唐高祖李渊 / táng gāo zǔ lǐ yuān / Đường cao tổ Lí Uyên 五代 / wǔ dài/ Ngũ đại + 后梁 / hòu liáng/ Hậu Lương + 后唐 / hòu táng/ Hậu Đường + 后晋 / hòu jìn / Hậu Tấn + 后汉 / hòu hàn / Hậu Hán + 后周 / hòu zhōu/ Hậu Chu + 梁太祖朱温/ liáng tài zǔ zhū wēn / Lương Thái tổ Chu Ôn + 唐庄宗李存勖/ táng zhuāng zōng lǐ cún xù / Đường Trang Tông Lí Tồn Húc + 晋高祖石敬瑭/ jìn gāo zǔ shí jìng táng / Tấn cao tổ Thạch Kính Đường + 汉高祖刘知远/ hàn gāo zǔ liú zhī yuǎn / Hán cao tổ Lưu Tri Viễn + 周太祖郭威/ zhōu tài zǔ guō wēi / Chu cao tổ Quách Uy 十国 / shí guó/ Thập quốc 10 nước + 前蜀 / qián shǔ/ Tiền Thục + 后蜀 / hòu shǔ / Hậu Thục + 吴 / wú/ Ngô + 南唐 / nán táng/ Nam Đường + 吴越 / wú yuè/ Ngô Việt + 闽 / mǐn/ Mân + 楚 / chǔ/ Sở + 南汉 / nán hàn/ Nam Hán + 南平荆南 / nán píng/ Nam Bình(jīng nán Kinh Nam) + 北汉 /běi hàn/ Bắc Há + 蜀高祖王建 /shǔ gāo zǔ wáng jiàn / Thục cao tổ Vương Kiến + 蜀高祖孟知祥 / shǔ gāo zǔ mèng zhī xiáng/ Thục Cao tổ Mạnh Tri Tường + 唐烈宗李昪 / táng liè zōng lǐ biàn/ Đường Liệt Tông Lí Biền + 吴越太祖钱镠 / wú yuè tài zǔ qián líng/ Ngô Việt thái tổ Tiền Lưu + 闽太祖王审知 / mǐn tài zǔ wáng shěn zhī/ Mân thái tổ Vương Thẩm Tri + 汉文帝刘安仁 / hàn wén dì liú ān rén / Hán văn đế Lưu An Nhân + 武信王高季兴 / wǔ xìn wáng gāo jì xīng / Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng + 汉世祖刘旻 / hàn shì zǔ liú mín/ Hán Thế tổ Lưu Mân 宋 / sòng/ Tống + 北宋 / běi sòng/ Bắc Tống + 南宋 / nán sòng / Nam Tống + 宋太祖赵匡胤 / sòng tài zǔ zhào kuāng yìn / Tống thái tổ Triệu Khuông Dận + 宋高宗赵构 / sòng gāo zōng zhào gòu/ Tống cao tông Triệu Cấu 辽 / liáo / Liêu 耶律阿保机 / yé lǜ ā bǎo jī / Gia Luật A Bảo Cơ 西夏 / xī xià/ Tây Hạ 李元昊 / lǐ yuán hào / Lí Nguyên Hạo 金 / jīn/ Kim 完颜阿骨打 / wán yán ā gǔ dǎ/ Hoàn Nhan A Cốt Đả 元 / yuán/ Nguyên 元太祖铁木真 / yuán tài zǔ tiě mù zhēn / Nguyên thái tổ Thiết Mộc Chân 明 / míng/ Minh 明太祖朱元璋 / míng tài zǔ zhū yuán zhāng / Minh thái tổ Chu Nguyên Chương 清 / qīng / Thanh 清太祖努尔哈赤 / qīng tài zǔ nǔ ěr hā chì / Thanh thái tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích 中华民国 / zhōng huá mín guó / Trung Hoa dân quốc 孙中山 / sūn zhōng shān / Tôn Trung Sơn 中华人民共和国 / zhōng huá rén mín gòng hé guó / Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa 毛泽东 / máo zé dōng / Mao Trạch Đông Qua tìm hiểu sơ lược về danh sách các triều đại Trung Quốc, có thể thấy rằng lịch sử của quốc gia này và nước ta có nhiều điểm tương đồng. Không chỉ cùng với bề dày lịch sử hàng nghìn năm, mà cả hai nước đều trải qua thời kỳ phong kiến đến dân chủ. Đặc biệt, trong thời kỳ đấu tranh ngoại xâm bảo vệ dân tộc, nhân dân hai quốc gia đều vô cùng mạnh mẽ chống thù trong, giặc ngoài và một lòng sắt son yêu nước. Hy vọng bài viết này sẽ đem tới cho các bạn những kiến thức hữu ích về lịch sử Trung Quốc.
chính sử trung quốc qua các triều đại